Viêm cổ tử cung: Bệnh phụ khoa không nên chủ quan
Ngày đăng: 3.04.2023
Bài viết về Viêm cổ tử cung được tư vấn chuyên môn bởi bác sĩ Tạ Thị Hồng Duyên, bác sĩ chuyên khoa Sản phụ khoa có hơn 30 năm kinh nghiệm trong Phụ sản, hiện đang công tác tại Phòng khám Đa khoa Quốc tế Hà Nội.
Viêm cổ tử cung có thể làm cản trở khả năng làm mẹ của chị em phụ nữ, thậm chí là tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Do đó, việc trang bị những kiến thức về viêm cổ tử cung là rất quan trọng và cần thiết giúp chị em bảo vệ sức khỏe của mình.
Viêm cổ tử cung là gì?
Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm ở cổ tử cung nữ giới, gây sưng tấy, lở loét, mưng mủ và xuất huyết. Đây là bệnh phụ khoa thường gặp ở nữ giới trong độ tuổi sinh sản và gồm có 2 cấp độ là viêm cổ tử cung cấp tính và viêm cổ tử cung mạn tính.
Viêm cổ tử cung cấp tính là giai đoạn đầu của bệnh, thời gian điều trị nhanh. Tuy nhiên, nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời hay điều trị không đúng cách sẽ khiến bệnh tái diễn nhiều lần, dẫn tới viêm cổ tử cung mãn tính. Lúc này người bệnh sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm nhiễm phần phụ, ung thư cổ tử cung, tăng nguy cơ vô sinh – hiếm muộn.
Chính vì vậy, việc nhận biết sớm các triệu chứng viêm cổ tử cung giúp nữ giới điều trị bệnh kịp thời, ngăn ngừa hệ lụy khó lường.
Nhận biết sớm dấu hiệu viêm cổ tử cung
Triệu chứng viêm cổ tửu cung thường không rõ ràng, dễ khiến chị em nhầm lẫn sang các bệnh viêm nhiễm phụ khoa khác. Thậm chí, có nhiều trường hợp, nữ giới phát hiện mắc viêm cổ tử cung khi thăm khám phụ khoa định kỳ.
Do đó, chị em cần thăm khám phụ khoa định kỳ để sớm phát hiện bệnh. Đồng thời, nữ giới cũng cần chú ý một vài dấu hiệu viêm cổ tử cung thường thấy để điều trị kịp thời.
Khí hư bất thường
Thông thường, khí hư (dịch âm đạo) có màu trắng trong như lòng trắng trứng gà, hơi dai, không mùi và tiết ra với số lượng vừa phải, tùy từng trường hợp. Cụ thể, khí hư tiết ra nhiều hơn khi quan hệ tình dục, thời điểm trước khi trứng rụng hoặc khi mang thai.
Thế nhưng, những người mắc viêm cổ tử cung, khi hư tiết ra nhiều hơn so với bình thường và có màu sắc lạ (màu trắng đục, vàng, xanh), có thể kèm theo mủ và mùi hôi tanh. Ngoài ra, khí hư tiết ra nhiều còn gây ngứa ngáy, khó chịu cho chị em nữ giới.
Xuất hiện cơn đau ở vùng bụng dưới, đua khi quan hệ
Tình trạng viêm nhiễm cổ tử cung khiến cho nữ giới thường cảm thấy đau bụng vùng bụng dưới, ngay cả khi không phải trong kỳ kinh nguyệt. Cơn đau có thể nhức nhối, đau quặn, đau dữ dội tùy thuộc vào mức độ của bệnh. Đặc biệt khi quan hệ tình dục, dương vật tác động trực tiếp vào tử cung, vào khu vực bị viêm nhiễm, làm cho cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn, thậm chí có thể đi kèm chảy máu âm đạo.
Khi viêm cổ tử cung ở giai đoạn nặng, cơn đau còn lan đến thắt lưng, xương chậu, gây khó chịu cho nữ giới.
Tiểu buốt, tiểu nhiều lần
Các tác nhân có hại không chỉ gây viêm cổ tử cung mà chúng còn có thể lây lan sang bàng quang khiến chị em có cảm giác tiểu buốt, tiểu nhiều lần, tiểu rắt, đau rát khi đi tiểu…
Âm đạo xuất huyết bất thường
Âm đạo xuất huyết bất thường, chảy máu âm đạo không phải trong kỳ kinh nguyệt hay chảy máu khi quan hệ tình dục cũng là dấu hiệu thường thấy của bệnh viêm cổ tử cung.
Khi nhận thấy các triệu chứng viêm cổ tử cung thường gặp trên, nữ giới nên chủ động gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị sớm. Sau khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ căn cứ vào nguyên nhân cũng như tình trạng của bệnh để đưa ra phương án điều trị hợp lý nhất.
Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung
Nguyên nhân viêm cổ tử cung phổ biến là do sự xâm nhập tấn công của vi khuẩn Chlamydia trachomatis, tiếp đến là Neisseria gonorrhoeae. Đây đều là những loại vi khuẩn chủ yếu lây qua đường tình dục. Ngoài ra, tác nhân gây viêm cổ tử cung còn có thể là virus herpes simplex (HSV), Trichomonas vaginalis và Mycoplasma genitalium).
Tuy nhiên, ở một số trường hợp phụ nữ bị mắc viêm cổ tử cung nhưng khi xét nghiệm lại không tìm ra được bất cứ loại vi khuẩn, virus nào. Những trường hợp này được gọi là viêm cổ tử cung không nhiễm trùng. Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung ở trường hợp này có thể là do các dị vật (vòng nâng âm đạo, màng ngăn ngừa thai), hóa chất (ví dụ như trong sữa tắm hoặc kem ngừa thai) và các chất gây dị ứng (bao cao su).
Các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm cổ tử cung
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm cổ tử cung ở nữ giới bao gồm:
Quan hệ tình dục không an toàn
Quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ với nhiều người là yếu tố khiến chị em có nguy cơ cao mắc viêm cổ tử cung cũng như các bệnh viêm nhiễm phụ khoa khác. Lý do là bởi, việc không sử dụng các biện pháp bảo hộ khi quan hệ sẽ khiến vi khuẩn, virus có cơ hội thâm nhập sâu vào âm đạo và lan ngược lên cổ tử cung gây viêm nhiễm.
Quan hệ tình dục quá sớm hoặc quan hệ với tần suất quá nhiều
Các bạn gái quan hệ tình dục quá sớm, trong khi cơ quan sinh sản vẫn chưa đủ hoàn thiện nên dễ bị tổn thương. Bên cạnh đó, những người phụ nữ quan hệ với tần suất quá nhiều trong thời gian ngắn cũng dễ khiến âm đạo, cổ tử cung bị tổn thương, từ đó làm tăng nguy cơ bị viêm nhiễm.
Thực hiện thủ thuật phá thai
Nữ giới thực hiện phá thai nhiều lần cũng có thể làm tổn thương đến cổ tử cung. Nhất là khi chị em thực hiện phá thai tại các cơ sở y tế không đảm bảo về trình độ tay nghề bác sĩ, thiết bị y tế, phòng thủ thuật hay không chăm sóc cẩn thận sau phá thai. Những điều này sẽ khiến chị em có khả năng cao bị nhiễm trùng sau phẫu thuật, tăng nguy cơ viêm cổ tử cung.
Viêm âm đạo
Viêm âm đạo nếu không được được chị sớm, vi khuẩn có thể lây lan sang các khu vực khác gây viêm nhiễm bao gồm cổ tử cung.
Tác hại của bệnh viêm cổ tử cung?
Cổ tử cung hoạt động như một “tấm lá chắn” bảo vệ tử cung khỏi sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Nên khi cổ tử cung bị viêm nhiễm, nhiễm trùng thì tác nhân gây hại khả năng cao có thể di chuyển vào sâu bên trong, gây ảnh hưởng không nhỏ tới các cơ quan sinh sản ở trên. Vậy bệnh viêm cổ tử cung nguy hiểm như thế nào?
Việc chậm trễ đi khám và điều trị bệnh sẽ khiến nữ giới phải đối mặt với chứng hậu quả khôn lường.
Nguy cơ vô sinh – hiếm muộn
Các tác nhân gây viêm cổ tử cung khi thâm nhập vào sâu bên trong có khả năng gây viêm lan tỏa sang các bộ phận khác như vòi trứng, buồng trứng, tử cung,…
Thêm vào đó, cổ tử cung viêm nhiễm nặng nề có thể khiến cho nhiều dịch nhầy tồn đọng ở khu vực lỗ cổ tử cung. Tình trạng này sẽ gây khó khăn cho tinh trùng đi sâu vào các cơ quan sinh sản bên trên để thụ tinh.
Cùng với đó, môi trường âm đạo ở dưới lại bị biến đổi do có nhiều vi khuẩn, dịch nhầy. Vì vậy tinh trùng khó có thể sống sót để vượt qua cổ tử cung gặp trứng tiến hành thụ tinh. Chính vì vậy những người phụ nữ bị viêm cổ tử cung thường có khả năng vô sinh – hiếm muộn cao.
Gây ảnh hưởng đến thai nhi
Nữ giới đang trong giai đoạn thai kỳ mà mắc viêm cổ tử cung có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và dễ xảy ra tình trạng thai lưu, sinh non, thai dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng nước ối…
Tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung
Đây là biến chứng nguy hiểm, nằm trong những loại ung thư phổ biến ở nữ giới. Theo các bác sĩ phụ khoa, những phụ nữ mắc viêm cổ tử cung sẽ có khả năng mắc ung thư cổ tử cung cao gấp 10 lần ở nữ giới bình thường. Nếu không chữa trị hiệu quả, ung thư cổ tử cung có thể phát triển thành ác tính, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh.
Ảnh hưởng xấu đến đời sống tình dục
Triệu chứng của viêm cổ tử cung như khí hư ra nhiều, mùi hôi tanh, đau vùng bụng dưới, nhất là khi quan hệ tình dục. Những điều này khiến cho nữ giới e ngại mỗi khi gần gũi với nửa kia, thậm chí là không còn hứng thú với chuyện yêu. Dẫn tới mối quan hệ vợ chồng không còn gắn kết, hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ.
Viêm cổ tử cung phải làm sao?
Cách tốt nhất để ngăn cản các biến chứng của viêm cổ tử cung là điều trị ngay khi bệnh ở giai đoạn khởi phát. Chính vì vậy, khi có triệu chứng của viêm cổ tử cung, nữ giới cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để được khám, chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Phương pháp chẩn đoán viêm cổ tử cung
Để chẩn đoán viêm cổ tử cung, bác sĩ có thể dựa vào dấu hiệu lâm sàng (triệu chứng điển hình của viêm cổ tử cung) như âm đạo tiết dịch nhiều, xuất huyết bất thường, đau bụng dưới, đau khi quan hệ tình dục….
Ngoài ra, để đảm bảo kết quả chẩn đoán đạt chính xác, đồng thời tìm ra căn nguyên của bệnh, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện một số kiểm tra, xét nghiệm như:
Siêu âm đầu dò (Siêu âm qua ngã âm đạo)
Là kỹ thuật sử dụng sóng siêu âm tần số cao tiếp xúc qua ngã âm đạo để từ đó hiển thị hình ảnh tử cung, buồng trứng hay cơ quan sinh sản khác. Thông qua hình ảnh với độ phân giải cao, bác sĩ có thể nhìn thấy cổ tử cung sưng đỏ, phù nề, nhầy mủ
Xét nghiệm dịch âm đạo
Để thực hiện xét nghiệm này, bác sĩ sẽ sử dụng tăm bông nhỏ hoặc bàn chải phết nhẹ để lấy dịch âm đạo ở cổ tử cung và âm đạo. Sau đó, bác sĩ chuyển mẫu dịch sang phòng xét nghiệm để kiểm tra, xác định nguyên nhân gây viêm cổ tử cung có phải là do nhiễm trùng hay không. Và nếu có thì kết quả chính xác là loại nào.
Điều trị viêm cổ tử cung
Cách điều trị viêm cổ tử cung tùy thuộc vào tình trạng và nguyên nhân gây bệnh. Trường hợp viêm cổ tử cung do nhiễm trùng thì mục tiêu của việc điều trị là loại bỏ tác nhân gây viêm nhiễm và ngăn ngừa lây lan sang các khu vực lân cận như tử cung và ống dẫn trứng.
Viêm cổ tử cung thường được chỉ định điều trị bằng thuốc. Tùy thuộc vào từng tác nhân gây nhiễm trùng, bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng sinh (trị vi khuẩn), hay thuốc kháng virus (trị virus). Thuốc có thể ở dạng uống hoặc dạng đặt.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc để điều trị viêm cổ tử cung, nữ giới nên tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về loại thuốc, liều lượng, thời gian dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc, tăng giảm liều lượng hay ngừng thuốc giữa chừng. Điều này có thể khiến tác nhân gây bệnh không được loại bỏ triệt để, đồng thời còn gây ra tình trạng kháng thuốc. Hậu quả là việc điều trị khó khăn hơn. Đặc biệt là với phụ nữ mang thai, nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể đề nghị chồng hoặc bạn tình của bạn thực hiện khám và điều trị nếu bị nhiễm trùng để đảm bảo bạn không bị tái nhiễm. Cùng với đó, trong quá trình điều trị, nữ giới nên kiêng quan hệ tình dục cho đến khi bạn và đối tác của bạn đã điều trị khỏi.
Biện pháp phòng tránh viêm cổ tử cung
Chị em hãy thực hiện các biện pháp phòng tránh giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh viêm cổ tử cung.
- Quan hệ tình dục an toàn.
- Chung thủy với bạn tình.
- Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, thường xuyên, tránh thụt rửa âm đạo.
- Thăm khám phụ khoa định kỳ.
- Mặc quần lót vừa người, có khả năng thấm hút mồ hôi.
- Không phá thai trừ trường hợp bất đắc dĩ. Nếu thực hiện nên đến các cơ sở y tế uy tín, đảm bảo chất lượng.
- Tập thể dục thể thao thường xuyên.
- Tăng cường bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.
Hy vọng qua những chia sẻ trên, nữ giới nắm rõ được kiến thức về bệnh viêm cổ tử cung, từ đó nâng cao ý thức trong việc phòng tránh và điều trị bệnh. Viêm cổ tử cung là bệnh phụ khoa gây ra nhiều ảnh hưởng tới sinh hoạt, sức khỏe và khả năng làm mẹ của người phụ nữ. Vì vậy, chị em cố gắng thực hiện các biện pháp phòng tránh, đồng thời, chú ý những biểu hiện thường gặp bệnh viêm cổ tử cung để điều trị kịp thời.